35891Kiến thức, thực hành đặt thông tiểu ngắt quãng của người chăm sóc bệnh nhân tổn thương tủy sống tại Trung tâm Phục hồi chức năng, Bệnh viện Bạch Mai
Mô tả kiến thức, thực hành đặt thông tiểu ngắt quãng của người chăm sóc bệnh nhân tổn thương tủy sống tại Trung tâm Phục hồi chức năng, Bệnh viện Bạch Mai.
35892Kiến thức, thực hành dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023
Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức, thực hành về dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 80 người bệnh đái tháo đường type 2.
35893Kiến thức, thực hành dự phòng bệnh đường hô hấp ở công nhân mỏ than Phấn Mễ, Thái Nguyên năm 2024
Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành dự phòng bệnh đường hô hấp ở công nhân mỏ than Phấn Mễ, Thái Nguyên năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 297 công nhân đang làm việc tại mỏ than Phấn Mễ, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả: Tỷ lệ công nhân có kiến thức về dự phòng bệnh đường hô hấp chiếm 76,4%. Kiến thức đúng về yếu tố nguy cơ gây bệnh đường hô hấp do môi trường chiếm 97,3%. Đối tượng nghiên cứu có kiến thức đúng về triệu chứng bệnh đường hô hấp trên chiếm 69,7%. Công nhân biết biện pháp y tế chiếm tỉ lệ cao nhất 75,8%. Có 78,4% công nhân đeo khẩu trang trong suốt ca làm việc, 17,2% chỉ đeo khi thấy bụi sử dụng, 4,4% công nhân không sử dụng khẩu trang. Tỉ lệ công nhân còn đang hút thuốc lá/thuốc lào 42,8%. Có 72,4% công nhân có thực hành dự phòng bệnh đường hô hấp ở mức đạt và 27,6% chưa đạt. Kết luận: Cần có kế hoạch nâng cao kiến thức, đặc biệt là kiến thức về các biện pháp kĩ thuật công nghệ, tổ chức lao động, kiến thức về triệu chứng và điều trị bệnh đường hô hấp. Xây dựng các kế hoạch cải thiện hành vi hút thuốc lá và cải thiện hành vi dự phòng bệnh ở nhóm đối tượng có thực hành phòng bệnh chưa tốt để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
35894Kiến thức, thực hành phân loại, thu gom chất thải rắn y tế của nhân viên y tế bệnh viện nội tiết trung ương năm 2025 và một số yếu tố liên quan
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích được thực hiện tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương cơ sở Tứ Hiệp năm 2025, sử dụng bộ câu hỏi tự điền và phương pháp quan sát thực hành, nhằm mô tả thực trạng kiến thức, thực hành của cán bộ y tế về quản lý chất thải rắn y tế (CTRYT) và một số yếu tố liên quan với mục tiêu mô tả kiến thức, thực hành của cán bộ y tế về quản lý CTRYT và một số yếu tố liên quan.
35895Kiến thức, thực hành phòng chống biến chứng tăng huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại huyện Tân Yên, Bắc Giang
Trình bày về thực trạng kiến thức, thực hành phòng chống biến chứng tăng huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại huyện Tân Yên, Bắc Giang.
35896Kiến thức, thực hành phòng chống sốt xuất huyết Dengue của học sinh trung học tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2024
Xác định tỷ lệ học sinh trung học có kiến thức, thực hành đúng về phòng chống sốt xuất huyết Dengue và một số yếu tố liên quan tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 220 học sinh từ tháng 9/2024 đến tháng 11/2024. Kết quả: Khảo sát trên 220 học sinh, học sinh có nhận thức đúng về bệnh sốt xuất huyết Dengue đạt 90,9%, thực hành đúng chỉ đạt 66,8%. Học sinh nam có kiến thức đúng và thực hành đúng với tỷ lệ lần lượt là 81,3% và 53,1%, thấp hơn so với học sinh nữ với tỷ lệ có kiến thức đúng 94,9% và thực hành đúng 72,4%, với lần lượt OR = 4,26; 95%CI (1,49-12,66) và OR = 2,31; 95%CI (1,20-4,42) và đều có p < 0,001. Tương tự, học sinh có học lực giỏi trở lên có tỷ lệ thực hành đúng cao hơn so với nhóm còn lại với tỷ lệ tương ứng là 79,7% và 60,9% với OR = 2,51 và 95%CI (1,24-5,33). Các yếu tố không có mối liên quan đến kiến thức và thực hành đúng là khối lớp và số thành viên trong gia đình. Kết luận: Tỷ lệ kiến thức đúng, thực hành đúng về phòng chống sốt xuất huyết của học sinh trung học tại huyện Phong Điền lần lượt là 90,9% và 66,8%. Các yếu tố như học sinh nữ, xếp loại học lực giỏi có kiến thức và thực hành đúng tốt hơn so với nhóm còn lại.
35897Kiến thức, thực hành phòng lây nhiễm viêm gan B của người bệnh mới vào điều trị tại khoa nghiên cứu và điều trị viêm gan, Bệnh viện Chợ Rẫy
Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức, thực hành phòng lây nhiễm viêm gan B của người bệnh mới vào điều trị tại khoa nghiên cứu và điều trị viêm gan, Bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả nghiên cứu cho thấy người bệnh có kiến thức đạt về phòng lây nhiễm virus viêm gan B là 48,1% và thực hành đạt 37,2%. Người bệnh có kiến thức đạt thì có thực hành về phòng lây nhiễm virus viêm gan B đạt cao gấp 2,6 lần so với người có kiến thức không đạt. Kiến thức và thực hành dự phòng virus viêm gan B có mối liên quan chặt với người bệnh từ tỉnh khác ngoài thành phố Hồ Chí Minh, trình độ học vấn thấp, nghề nghiệp và thu nhập của người bệnh. Nghiên cứu khuyến nghị khoa Viêm gan của bệnh viện xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác tư vấn phòng chống lây nhiễm virus viêm gan B cho toàn bộ người bệnh, chú trọng tư vấn về chế độ dinh dưỡng, đường lây, về xét nghiệm và tiêm phòng vắc xin.
35898Kiến thức, thực hành phòng, chống dịch COVID-19 của nhân viên y tế tại Việt Nam và một số yếu tố liên quan năm 2020
Nhân viên Y tế có kiến thức và thực hành tốt về phòng, chống dịch COVID-19 sẽ góp phần quan trọng vào việc khống chế dịch COVID-19 lây lan. Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tỉ lệ nhân viên Y tế tại Việt Nam có kiến thức và thực hành đúng về phòng, chống dịch COVID-19 và một số yếu tố liên quan, năm 2020. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành trên 21.413 nhân viên Y tế trực tiếp tham gia phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở y tế trên cả nước theo phương pháp ném bóng tuyết. Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nhân viên Y tế có kiến thức và thực hành đúng phòng, chống dịch COVID-19 lần lượt là 84,4% và 71,4%. Nhân viên Y tế nữ, trẻ tuổi, có thâm niên công tác ≥ 10 năm và có nguy cơ tiếp xúc với COVID-19 thì có kiến thức về phòng, chống COVID-19 tốt hơn. Nhân viên Y tế có thâm niên công tác ≥ 10 năm và có nguy cơ tiếp xúc với COVID-19 thì có thực hành về phòng, chống COVID-19 tốt hơn (p < 0,05).
35899Kiến thức, thực hành thay đổi lối sống tại nhà của người bệnh cao huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Phú Hòa - tỉnh Phú Yên
Mô tả kiến thức, thực hành thay đổi lối sống tại nhà của người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Phú Hoà – tỉnh Phú Yên; Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành thay đổi lối sống tại nhà của người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Phú Hoà – tỉnh Phú Yên.
35900Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan về an toàn thực phẩm của người chế biến thực phẩm tại hộ kinh doanh ăn uống huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh năm 2025
Đánh giá kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến thực phẩm chính tại các hộ kinh doanh ăn uống ở huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên toàn bộ 296 người đang tham gia chế biến thực phẩm tại các hộ kinh doanh ăn uống ở huyện Hóc Môn năm 2025. Số liệu được thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp và quan sát quá trình chế biến, bảo quản thực phẩm của người chế biến thực phẩm bằng bảng kiểm. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ kiến thức đúng về an toàn thực phẩm là 84,5%, trong đó kiến thức đúng về nhận thức việc xử lý ngộ độc thực phẩm là 91,6%; lựa chọn, chế biến thực phẩm nguồn gốc đạt 81,4%; bảo quản thực phẩm đạt 88,9%; vệ sinh cá nhân của nhân viên đạt 88,9%; về môi trường chất thải là 90,5%. Thực hành đúng về an toàn thực phẩm của người chế biến là 82,1%. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về an toàn thực phẩm gồm: nơi ở (PR = 0,85; KTC 95% = 0,78-0,92); học vấn (PR = 1,38; KTC 95% = 1,06-1,78); kinh nghiệm > 2 năm có kiến thức an toàn thực phẩm tốt (PR = 1,4; KTC 95% = 1,24-1,58). Yếu tố liên quan đến thực hành về an toàn thực phẩm gồm: độ tuổi trên 40 (PR = 1,17; KTC 95% = 1,02-1,35); nơi ở thị trấn (PR = 0,86; KTC 95% = 0,78-0,95); kiến thức kinh nghiệm > 2 năm (PR = 1,14; KTC 95% = 1,01-1,28) của người chế biến chính về an toàn thực phẩm. Kết luận: Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người người chế biến tại các hộ kinh doanh ăn uống ở huyện Hóc Môn khá cao. Hoạt động can thiệp bằng truyền thông cần tập trung vào nhóm người dân khu vực nông thôn, người có trình độ học vấn thấp và người mới vào nghề chế biến thực phẩm.





