CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Điều dưỡng

  • Duyệt theo:
11 Tình trạng dinh dưỡng của học sinh 11 - 14 tuổi tại hai quận nội thành Hà Nội năm 2020 / Lê Thị Thu Hường, Trịnh Bảo Ngọc // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 157 - Số 09 .- Tr. 35-43 .- 617

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện năm 2020 nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng của 2452 học sinh từ 11 - 14 tuổi tại 6 trường THCS thuộc hai quận nội thành Hà Nội. Số liệu được thu thập bằng phương pháp cân đo trực tiếp tại trường học.

12 Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm nuôi dưỡng qua ống thông dạ dày ở người bệnh hồi sức tích cực tại Bệnh viện Điều trị người bệnh COVID-19 / Nguyễn Thùy Linh, Hoàng Thị Hằng, Ma Ngọc Yến, Nguyễn Thuý Nam, Tạ Thanh Nga, Bùi Thị Trà Vi, Phạm Thị Tuyết Chinh, Lê Đức Dũng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 157 .- Tr. 44-54 .- 617

Tình trạng dị hoá và viêm hệ thống khi mắc COVID-19 khiến người bệnh tăng tiêu hao năng lượng và protein, đặc biệt tình trạng này trở nên trầm trọng hơn với người bệnh hồi sức tích cực (ICU) và thường kèm theo tình trạng nuôi dưỡng kém. Nghiên cứu hồi cứu đánh giá tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm nuôi dưỡng qua ống thông dạ dày của 60 người bệnh COVID-19 nặng điều trị tại ICU của Bệnh viện Điều trị Người bệnh COVID-19 trực thuộc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 12/2021 đến 01/2022.

13 Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ ở bệnh nhân cao tuổi mắc suy tim mạn tính / Nguyễn Thị Thành, Nguyễn Xuân Thanh, Nguyễn Ngọc Tâm, Phạm Thắng, Vũ Thị Thanh Huyền // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 156 - Số 08 .- Tr. 148-156 .- 610

Nghiên cứu thực hiện với mục tiêu khảo sát nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ ở bệnh nhân cao tuổi suy tim mạn tính. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 314 người cao tuổi có suy tim mạn tính điều trị nội trú tại bệnh viện Lão Khoa Trung Ương.

14 Tìm hiểu ảnh hưởng của môi trường làm việc đến kiệt sức nghề nghiệp ở điều dưỡng bệnh viện chấn thương chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh: một tiếp cận định tính / Lê Thị Thanh Nguyện, Trần Ngọc Đăng, Nguyễn Trường Viên, Châu Văn Đính, Trần Thị Ngọc Dung, Nguyễn Thị Ngọc Chinh, Bùi Thị Thu Hà // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 156 - Số 08 .- Tr. 200-210 .- 610

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của môi trường làm việc đến kiệt sức nghề nghiệp ở điều dưỡng bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh. Thiết kế nghiên cứu định tính sử dụng tiếp cận phân tích hiện tượng học được thực hiện vào tháng 12 năm 2021 bao gồm 12 phỏng vấn sâu, 4 thảo luận nhóm điều dưỡng và 4 phỏng vấn sâu lãnh đạo. Các yếu tố môi trường làm việc được khai thác và phân tích gồm khối lượng công việc, kiểm soát, khen thưởng, cộng đồng, công bằng, giá trị.

15 Sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của lao động di cư Việt Nam ở Nhật Bản và một số vấn đề đặt ra / Nguyễn Quang Tuấn // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2022 .- Số 8(258) .- Tr. 51-59 .- 610

Bài viết nhận diện thực trạng sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người lao động di cư Việt Nam ở Nhật Bản cũng như nhận diện các rào cản ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ này qua việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính nhằm cung cấp thêm thông tin trong việc hoạch định và thực hiện các chính sách, chương trình chăm sóc sức khỏe cho người lao động di cư Việt Nam tại Nhật Bản nói riêng và nước ngoài nói chung.

16 Kết quả nuôi dưỡng người bệnh trước mổ / Phạm Hoàng Hà, Trần Văn Nhường, Đào Thanh Xuyên // .- 2018 .- Số 110(1) .- Tr. 57-65 .- 616

Nuôi dưỡng người bệnh trước mổ có vai trò quan trọng trong phục hồi sau mổ và giảm biến chứng sau mổ. Đánh giá kết quả nuôi dưỡng người bệnh trước mổ. 31 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật bụng, được nuôi dưỡng trước mổ tại Khoa Phẫu thuật tiêu hóa, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 9/2016 đến 6/2017. Tỷ lệ nuôi dưỡng tĩnh mạch kết hợp đường ruột 67,7%, tỷ lệ nuôi dưỡng đường tĩnh mạch hoàn toàn 32,3%; thời gian nuôi dưỡng trung bình 9,6 ngày; lượng Kcalo nuôi dưỡng trung bình là 1501,6 Kcalo/ngày. Nhóm nuôi dưỡng phối hợp đường tiêu hóa và đường tĩnh mạch có cân nặng trung bình (43,9 kg), albumin máu (37,3 gr/l), protein máu (66,4 gr/l), prealbumin máu (20,2 gr/l) đều tăng lên sau khi nuôi dưỡng: cân nặng trung bình 45,1 kg, albumin máu 40,4 gr/l, protein máu 71,3 gr/l, prealbunmin máu 22,9 gr/l. Nhóm nuôi dưỡng đường tĩnh mạch hoàn toàn có chỉ số prealbumin tăng từ 16,2 gr/l trước nuôi lên 18,6 gr/l sau khi nuôi, còn các chỉ số protein, albumin, cân nặng không có sự thay đổi trước và sau nuôi dưỡng. Tỷ lệ biến chứng sau mổ 19,4%, thời gian nằm viện trung bình 13,5 ngày. Nuôi dưỡng người bệnh trước mổ là kỹ thuật khả thi, an toàn và có hiệu quả trong việc nâng cao thể trạng bệnh nhân.

17 Kiến thức của cán bộ y tế xã về chăm sóc sức khỏe bà mẹ / Nguyễn Hữu Thắng [et al.] // Nghiên cứu Y học (Điện tử) .- 2018 .- Số 110(1) .- Tr. 146-153 .- 618

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 223 cán bộ y tế xã đang làm việc tại toàn bộ 58 trạm y tế thuộc 3 huyện Mai Châu, Lương Sơn, thành phố Hòa Bình của tỉnh Hòa Bình năm 2017 với mục tiêu mô tả kiến thức của cán bộ y tế xã về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và một số yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy: cán bộ y tế xã có kiến thức về chăm sóc bà mẹ trước sinh và trong sinh đều đạt 77,4%, sau sinh đạt 61,4%. Cán bộ y tế xã dưới 30 tuổi, cán bộ chuyên trách, dưới 10 năm kinh nghiệm có kiến thức tốt hơn các nhóm khác.

18 Xây dựng phương pháp đánh giá rủi ro do biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước mặt / Bùi Đức Hiếu, Nguyễn Thị Liễu, Đặng Quang Thịnh // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 11(313) .- Tr. 11-13 .- 363

Đề cập phương pháp đánh giá rủi ro do Biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước mặt bao gồm cả phương pháp truyền thống đến hiện đại theo hướng tiếp cận mới nhất của IPCC về đánh giá rủi ro Biến đổi khí hậu.

19 Các dịch vụ hệ sinh thái rừng ngập mặn đảm bảo sự phát triển bền vững của địa phương ( nghiên cứu điển hình lượng giá giá trị kinh tế rừng ngập mặn tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy, tỉnh Nam Định) / Nguyễn Viết Thành, Nguyễn Thị Thiện // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 3(490) .- Tr. 73-83 .- 363

Bài viết lượng giá giá trị kinh tế rừng ngập mặn tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy, tỉnh Nam Định. Thông tin về giá trị kinh tế của rừng ngập mặn là yếu tố đầu vào quan trọng phục vụ quản lý và sử dụng bên vững các dịch vụ hệ sinh thái, đồng thời giúp các nhà quản lý lự chọn được các phương án sử dụng rừng ngập mặn có hiệu quả hướng tới phát triển bền vững.

20 Thực trạng một số hoạt động cung ứng thuốc tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên năm 2016 / Trần Thị Bích Hợp, Dương Ngọc Ngà // .- 2018 .- Số 3-4 .- Tr. 36-41 .- 615

Cung ứng thuốc đóng vai trò quan trọng trong hoạt động khám, chữa bệnh tại các bệnh viện. vì vậy, nghiên cứu một số hoạt động cung ứng thuốc tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên được thực hiện dựa trên hồi cứu số liệu.