Kết quả tìm kiếm
Có 74623 kết quả được tìm thấy
31521Khảo sát tương tác thuốc xảy ra trong thực hành lâm sàng tại Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Đa khoa huyện Bố Trạch năm 2017

Khảo sát tương tác thuốc xảy ra trong hồ sơ bệnh án điều trị nội trú tại Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Đa khoa huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Thiết lập danh mục tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng và cách xử trí các tương tác này trong thực hành lâm sàng tại Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Đa khoa huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

31522Khảo sát tỷ lệ biến đổi một số chỉ số liên quan đến suy tim ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ

Khảo sát một số triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, X quang ngực, điện tim và siêu âm Doppler tim trên 111 bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ điều trị tại Bệnh viện Nguyễn Trãi. Kết quả cho thấy khó thở 69,3 phần trăm, trong đó khó thở thường xuyên là 21,6 phần trăm, khó thở sau gắng sức 47,7 phần trăm; phù ngoại biên 39,6 phần trăm; gan to 36 phần trăm; phù + gan to 30,6 phần trăm. Tim to trên X quang 51,4 phần trăm; phì đại thất trái trên điện tim 75,7 phần trăm; Tăng áp lực động mạch phổi tâm thu 43,2 phần trăm; tăng chỉ số khối lượng cơ thất trái 65,8 phần trăm.

31523Khảo sát tỷ lệ đặc điểm hẹp động mạch vành trên MSCT tim ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng suy thận mạn giai đoạn cuối

Khảo sát tỷ lệ, đặc điểm hẹp động mạch vành trên MSCT tim trên 73 bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng suy thận mạn giai đoạn cuối điều trị tại bệnh viện Trưng Vương từ 3/2011 đến 4/2105. Kết quả cho thấy tỷ lệ hẹp lòng động mạch vành là 79,5%. Có sự khác biệt về số nhánh. số đoạn, vị trí nhánh hẹp động mạch vành ở nhóm bệnh nhân có tiểu đường type 2 so với nhóm chứng. Thời gian suy thận mạn trên 2 năm làm gia tăng hẹp động mạch vành ở bệnh nhân tiểu đường có tuy thận mạn giai đoạn cuối.

31524Khảo sát tỷ lệ phản ứng với một số dị nguyên ở bệnh nhân dị ứng bằng test Rida Qline Allergy

Tổng số có 200 bệnh nhân được tiến hành test Rida Qline Allergy với 34 loại dị nguyên. Bệnh nhân sống ở khu vực thành phố có tỷ lệ dị ứng cao hơn so với nông thôn. Tỷ lệ bệnh nhân nam dị ứng cao hơn nữ. Tỷ lệ dị ứng với các dị nguyên là Blomiatropicadis 44 phần trăm; Dermatophagoidespteronyssinus 27,5 phần trăm; Dermatophagoidesfarinae 22,5 phần trăm; bụi nhà 22 phần trăm và rau củ 8 phần trăm.

31525Khảo sát tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến rối loạn chuyển hóa ở bệnh nhân trầm cảm

Khảo sát tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến rối loạn chuyển hóa ở bệnh nhân trầm cảm tới khám tại phòng khám tâm thần kinh bệnh viện đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.

31526Khảo sát ứng dụng chính sách marketing của một số sản phẩm thuộc nhóm kháng sinh

Nhận dạng sự vận dụng các chính sách marketing trong hệ thống marketing - mix của một số thuốc kháng sinh trên thị trường Việt Nam trong những năm gần đây.

31527Khảo sát ứng xử bám dính giữa cốt thép và bê tông bằng phương pháp mô phỏng số

Giới thiệu áp dụng một mô hình phân tích sự tương tác giữa cốt thép và bê tông thông qua phần tử liên kết phi tuyến một chiều hai nút (bond link element). Theo đó giữa cốt thép và bề mặt bê tông xung quanh nó sẽ được ràng buộc bằng các lò xo liên kết phi tuyến. Ứng xử phi tuyến của lò xo liên kết này sẽ được tính toán thông qua mối quan hệ ứng suất bám dính (bond stress) và chuyển vị tương đối của bê tông với cốt thép (slip)...

31528Khảo sát ứng xử cầu đường sắt tại khu vực miền Trung dưới sự tấn công ăn mòn

Từ các dữ liệu khảo sát, một mô hình phân tích ăn mòn sẽ được đề xuất dựa trên phương pháp phần tử hữu hạn (FEM) để đánh giá khả năng chịu lực thực tế của cây cầu dưới sự tấn công ăn mòn tự nhiên, đồng thời phân tích nguyên nhân, sự cố ảnh hưởng đến kết cấu của cây cầu nhằm mục đích đề xuất hiệu quả biện pháp cho các công trình này.

31529Khảo sát ứng xử của dầm có lỗ mở nhỏ bằng phương pháp số

Trình bày khái niệm lỗ mở nhỏ trong dầm và ứng xử của dầm có lỗ mở khi chịu tải trọng, khảo sát dầm có lỗ mở nhỏ bằng phương pháp tính toán thực hành, khảo sát dầm có lỗ mở nhỏ bằng phương pháp mô phỏng số, khảo sát dầm có nhiều lỗ mở nhỏ bằng phương pháp mô phỏng số.

31530Khảo sát ứng xử của hệ kết cấu khung – bể chứa nước bằng thí nghiệm trên bàn rung tự chế tạo khi dao động tự do

Thiết bị bàn rung (Shaking table) được nghiên cứu và tự chế tạo hoàn toàn nhằm mục đích khảo sát ứng xử của công trình bằng cơ chế tạo chuyển vị nền trực hướng theo hàm gia tốc bất kỳ cho trước. Thiết bị có khả năng tạo được dao động điều hòa hoặc giả lập phổ gia tốc nền để mô phỏng động đất. Công trình được mô phỏng dưới dạng khung tỷ lệ và khảo sát chuyển vị đỉnh theo thời gian khi dao động tự do, sau đó được điều khiển dao động bởi thiết bị giảm chấn bằng chất lỏng (Tuned Liquid Damper). Hiệu quả của TLD sẽ được đánh giá dựa trên khả năng làm giảm chuyển vị đỉnh của công trình bằng cách thay đổi chiều cao mực nước bên trong để có các TLD có đặc trưng tần số khác nhau.